CÁCH TÌM BỔN MẠNG TUỔI VỚI NGŨ HÀNH
THEO QUY TẮC LỤC GIÁP NẠP ÂM
(Do Nguyễn Hồng Trân -tạo lập quy tắc này
để tìm đúng danh vị tuổi bổn mạng ứng với trong ngũ hành)
để tìm đúng danh vị tuổi bổn mạng ứng với trong ngũ hành)
1.Tý * 2.Tuất * 3.Thân
4.Ngọ * 5.Thìn * 6.Dần
Xem lòng bàn tay trái như môt hình ngũ giác được ký hiệu GÂ (là Giáp Ất từ góc bên phải phía trên) rồi vòng theo chiều kim đồng hồ lần lượt BĐ (Bính Đinh), MK(Mậu kỷ), CT(Canh Tân), NQ(Nhâm Quý).
Quy
tắc định vị ngũ hành bổn mạng theo quy luật đầu rẽ, giữa ra, cuối vào: theo chiều kim đồng hồ để xác định.1và 4
là đầu; 2 và 5 giữa; 3 và 6 cuối-Thực hiện theo hình ngũ giác nêu trên.
Chú
ý: đầu(1,4) là rẽ quay thuận lui cạnh kế sau để xác định thuộc hành nào.
Định danh loại tuổi
|
Ngũ hành
|
Biểu tượng danh vị
|
Nghĩa Việt ngữ
|
Canh
Tý -
Tân Sửu
|
Thổ
|
Bích
thượng Thổ =
|
Đất
trên vách
|
Canh
Ngọ - Tân Mùi
|
Thổ
|
Lộ
bàng Thổ =
|
Đất
ven đường
|
Nhâm
Tý -
Quý Sửu
|
Mộc
|
Tang
đố Mộc =
|
Gỗ
cây dâu
|
Nhâm
Ngọ - Quý Mùi
|
Mộc
|
Dương
liễu Mộc =
|
Gỗ
cây dương liễu
|
Giáp Tý
- Ất Sửu
|
Kim
|
Hải
trung Kim =
|
Vàng
trong biển
|
Giáp
Ngọ - Ất Mùi
|
Kim
|
Sa
trung Kim =
|
Vàng
trong cát
|
Bính
Tý - Đinh Sửu
|
Thủy
|
Giản
hạ Thủy =
|
Nước
dưới khe
|
Bính
Ngọ - Đinh Mùi
|
Thủy
|
Thiên
hà Thủy =
|
Nước
mưa
|
Mậu
Tý - Kỷ Sửu
|
Hỏa
|
Tích
lịch Hỏa =
|
Lửa
sấm sét
|
Mậu
Ngọ -
Kỷ Mùi
|
Hỏa
|
Thiênthượng
Hỏa=
|
Lửa
trên trời
|
Canh
Tuất - Tân Hợi
|
Kim
|
Thoa
xuyến Kim=
|
Vàng
trang sức
|
Canh Thìn-
Tân Tị
|
Kim
|
Bạch
lạp Kim =
|
Vàng
chân đèn sáp
|
Nhâm
Tuất - Quý Hợi
|
Thủy
|
Đại
hải Thủy =
|
Nước
Đại dương
|
Nhâm Thìn- Quý Tị
|
Thủy
|
Trường
lưu Thủy=
|
Nước
sông dài
|
Giáp Tuất-
Ất Hợi
|
Hỏa
|
Sơn
đầu Hỏa =
|
Lửa
trên đỉnh núi
|
Giáp Thìn-
Ất Tị
|
Hỏa
|
Phúc
đăng Hỏa =
|
Lửa
đèn lồng
|
Bính
Tuất - Đinh Hợi
|
Thổ
|
Ốc
thượng Thổ =
|
Đất
trên nền nhà
|
Bính
Thìn - Đinh Tị
|
Thổ
|
Sa
trung Thổ =
|
Đất
trong cát
|
Mậu
Tuất - Kỷ Hợi
|
Mộc
|
Bình
địa Mộc =
|
Gỗ
đồng bằng
|
Mậu
Thìn - Kỷ Tị
|
Mộc
|
Đại
lâm Mộc =
|
Gỗ
rừng lớn
|
Định danh loại tuổi
|
Ngũ
hành
|
Biểu tượng danh vị
|
Nghĩa Việt ngữ
|
Canh
Thân - Tân Dậu
|
Mộc
|
Thạch
lựu Mộc =
|
Gỗ
cây thạch lựu
|
Canh
Dần -
Tân Mão
|
Mộc
|
Tùng
bá Mộc =
|
Gỗ
cây tùng bách
|
Nhâm
Thân - Quý Dậu
|
Kim
|
Kiếm
phong Kim=
|
Vàng
đầu kiếm
|
Nhâm
Dần - Quý Mão
|
Kim
|
Kim
bạch kim =
|
Vàngtrắng:Bạch
K
|
Giáp Thân-
Ất Dậu
|
Thủy
|
Tuyềntrung
Thủy=
|
Nước
trong suối
|
Giáp
Dần - Ất Mão
|
Thủy
|
Đại
khê Thủy =
|
Nước
khe lớn
|
Bính
Thân - Đinh Dậu
|
Hỏa
|
Sơn
hạ Hỏa =
|
Lửa
dưới núi
|
Bính
Dần - Đinh Mão
|
Hỏa
|
Lô
trung Hỏa =
|
Lửa
trong lò
|
Mậu
Thân - Kỷ Dậu
|
Thổ
|
Đại
trạch Thổ =
|
Đất
đồng lớn
|
Mậu
Dần -
Kỷ Mão
|
Thổ
|
Thành
đầu Thổ =
|
Đất
trên thành
|
Phương pháp LỤC GIÁP NẠP ÂM theo Địa
Chi này đã mở rộng có kết hợp Can và Chi giúp ta có thể xác định được các mốc
thời gian của từng thập kỷ(10 năm) với các Can Chi một cách chính xác mà không
bị sai sót, nhầm lẫn. Một quy tắc đơn giản (Đầu rẽ, giữa ra, cuối vào = tức rẽ
cách một đỉnh trong khuôn hình ngũ giác nêu trên rồi nhập thuận vào cạnh tiếp
nối với cạnh kề gốc Can; còn các Chi giữa ra, cuối vào ra đều theo chiều thuận
các cạnh hình đó). Điều này giúp ta tính được Can Chi những năm cách nhau một
thập kỷ được dễ dàng. Muốn vậy, ta phải hiểu rằng, vòng Thiên Can là 10 năm,
còn vòng Địa Chi là 12 năm. Bội số chung của hai vòng này là 60 năm. Nghĩa là
sau 6 thập kỷ thì trùng lại tuổi có Can Chi như nhau,nhưng số tuổi khác nhau.
Một điều cần lưu ý thêm là trong 10 Thiên Can, cứ mỗi Can ứng với một số cuối
của số biểu năm Dương lịch như sau: Canh-0, Tân-1, Nhâm-2, Quý-3, Giáp -4,Ất-5,
Bính -6,Đinh-7,Mậu -8,Kỷ -9; Ví dụ: năm 1948 là năm thuộc Can Mậu. Muốn biết
thuộc Chi nào thì phải chia biểu số năm Dương lịch số cho 12, còn số dư, ta đem
trừ đi 3 rồi đối chiếu với dãy 12 Chi: 1-Tý, 2-Sửu, 3-Dần, 4-Mão, 5-Thìn, 6-Tị,
7-Ngọ, 8-Mùi, 9-Thân, 10-Dậu, 11-Tuất, 12-Hợi. Như ví dụ trên, ta chia 1948 cho
12, còn dư 4, trừ 3, còn lại 1. Thế là ứng với Chi Tý. Vậy năm 1948 là năm Mậu
Tý. Nhưng phải lưu ý rằng, số biểu năm Dương lịch phần nhiều là đi trước năm Âm
lịch 1-2 tháng. Vì vậy, những mốc sự kiện sau tháng 2 Dương lịch thì ta mới
dùng số biểu để tính như nói trên.
Ngoài ra, ta có thể tính theo quy tắc
Lục giáp với hình ngũ giác nêu trên thì cũng thuận tiện mà không phải làm phép
chia.
Ví dụ: Ta thử dùng năm Can Mậu với lục
giáp nói trên: TÝ-TUẤT-THÂN; NGỌ-THÌN-DẦN.
Ta biết rằng Can Mậu ứng với số cuối
cùng của số biểu năm Dương lịch là 8. Chẳng hạn ta lấy năm Mậu Thân =1968 thì
lần lượt đến năm 1978 là Mậu Ngọ; năm 1988 là Mậu Thìn; năm 1998 là Mậu Dần… Đó
là phép tiệm cận tính tới sau. Ta có thể tính lùi lại phía trước thì cũng theo
thứ tự lùi trong Lục giáp đó Cụ thể với năm 1958 là năm Mậu Tuất; năm 1948 là
Mậu Tý; năm 1938 là năm Mậu Dần; năm 1928 là năm Mậu Thìn v.v…
Bằng cách như thế, ta có thể tính Can
Chi của những năm khác cũng theo quy tắc ấy. Chẳng hạn tính năm có Can Canh(có
số cuối của số biểu năm Dương lịch là số 0). Ta lấy năm Canh Tý: năm 1960 thì
năm 1970 là năm Canh Tuất; năm 1980 là năm Canh Thân; năm 1990 là năm Canh Ngọ;
năm 2000 là năm Canh Thìn; năm 2010 là năm Canh Dần… và ta cũng có thể tính tới
hoặc tính lùi theo ý muốn xác định một mốc năm nào đó cũng rất tiện lợi.
Những ví dụ nêu trên là tính theo Can
Chi dương(số lẻ trong dãy thứ tự), còn muốn tính theo Can Chi âm(số chẵn trong
dãy số thứ tự) thì cứ theo sát kế tiếp Can Chi dương là có ngay Can Chi âm.
Ví dụ: Can Chi dương là Canh Tý thì Can
Chi âm kế sát đó là Tân Sửu; năm dương Canh Tuất, năm âm kế đó là Tân Hợi; năm
dương là Canh Thân thì năm âm kế đó là Tân Dậu; năm dương là Canh Ngọ thì năm
âm kế đó là Tân Mùi; năm dương là Canh Thìn thì năm âm kế đó là Tân Tị; năm
dương là năm Canh Dần thì năm âm kế đó là năm Tân Mão…
Chúng ta cứ thực hành áp dụng cách tính
này vài lần thì sẽ quen và trở nên thuận lợi, nhanh chóng và chính xác.
Cần lưu ý rằng, mỗi HÀNH TINH có liên
quan đến 6 cặp tuổi âm dương có bổn mạng khác nhau(cứ mỗi cặp liền nhau là một
bổn mạng, ta xem bảng liệt kê trên thì thấy rõ). Ví dụ: HÀNH MỘC gồm có 6 cặp:1.Nhâm
Tý & Quý Sửu (Tang đố mộc=gỗ cây dâu); 2.Nhâm Ngọ & Quý Mùi (Dương liễu
mộc= gỗ cây dương liễu); 3.Mậu Tuất & Kỷ Hợi(Bình địa mộc=gỗ đồng bằng); 4.Mậu
Thìn & Kỷ Tị (Đại lâm mộc=gỗ rừng lớn); 5.Canh Thân & Tân Dậu(Thạch lựu
mộc= gỗ cây lựu); 6.Canh Dần & Tân Mão(Tùng bá mộc= gỗ cây tùng).
Để tiện lợi cho cách xác định bổn mạng
theo ngũ hành tình nói trên, tôi đã vẽ minh họa bằng cách dùng bàn tay trái mà
lòng bàn tay như một hình ngũ giác có 5 cạnh để chỉ các vùng ngũ hành: Hỏa-Thổ-
Mộc- Kim- Thủy; còn các góc của ngũ giác là vị trí 5 cặp Thiên Can: 1.Giáp-Ất,
2.Bính–Đinh, 3.Mậu-Kỷ, 4.Canh–Tân, 5.Nhâm Quý.
BÀN TAY TÌM BỔN MẠNG TUỔI THEO THIÊN
CAN-ĐỊA CHI
(do Nguyễn Hồng Trân –cựu GV ĐHTH-Huế tạo lập
2015)
Ghi chú: Các góc của lòng bàn tay trái là quy ước của 5 cặp
Thiên Can dương và âm: G.Â= Giáp- Ất; B.Đ=Bính-Đinh; M.K=Mậu-Kỷ; C.T=Canh-Tân;
N.Q=Nhâm-Quý. Còn các cạnh ngũ giác của lòng bàn tay trái là 5 hành tinh định
dạng cho mỗi cạnh theo quy ước cứ mỗi hành tinh chứa 6 cặp bổn mạng tuổi như
sau:
I.Bổn mạng
hành Hỏa
gồm có 6 cặp tuổi sau đây:
1.M.Tý-K.Sửu= Tích lịch Hỏa (lửa sấm sét)
2.M.Ngọ-K.Mùi=Thiên thượng Hỏa (lửa trên trời=lửa sao
băng)
3.G.Tuất-Â.Hợi=Sơn đầu Hỏa (lửa trên núi)
4.G.Thìn-Â.Tị = Phúc đăng Hỏa (lửa ngọn đèn)
5.B.Thân-Đ.Dậu= Sơn hạ Hỏa (lửa dưới núi)
6.B.Dần-Đ.Mõa = Lô trung Hỏa (lửa trong lò)
II.Bổn mạng
hành Thổ
gồm có 6 cặp tuổi sau đây:
1.C.Tý-T.Sửu= Bích thượng Thổ (đất trên vách)
2.C.Ngọ-T.Mùi =Lộ bàng Thổ (đất ven đường)
3.B.Tuất-Đ.Hợi= Ốc Thượng Thổ (đất trên nền nhà)
4.B.Thìn-Đ.Tị = Sa trung Thổ (đất trong cát)
5.M.Thân-K.Dậu= Đại trạch Thổ (đất đồng lớn)
6.M.Dần-K.Mão = Thành đầu Tổ (đất trên thành)
III.Bổn mạng
hành Mộc
gồm có 6 cặp tuổi sau đây:
1.N.Tý-Q.Sửu= Tang đố Mộc (gỗ cây dâu)
2.N.Ngọ-Q.Mùi= Dương liễu Mộc (gỗ dương liễu)
3.M.Tuất-K.Hợi= Bình địa Mộc (gỗ đồng bằng)
4.M.Thìn-K.Tị = Đại lâm Mộc (gỗ rừng lớn)
5.C.Thân-T.Dậu= Thạch lựu Mộc (gỗ cây lựu)
6.C.Dần-T.Mão = Tùng bá mộc (gỗ cây tùng bách)
IV.Bổn mạng
hành Kim
gồm có 6 cặp tuổi sau đây:
1.G.Tý-Â.Sửu= Hải trung Kim (vàng trong biển)
2.G.Ngọ-Â.Mùi= Sa trung Kim (vàng trong cát)
3.C.Tuất-T.Hợi= Thoa xuyến Kim ((vàng trang sức)
4.C.Thìn-T.Tị = Bạch lạp Kim (vàng chân đèn sáp)
5.N.Thân-Q.Dậu= Kiếm phong Kim (vàng đầu kiếm)
6.G.Dần-Â.Mão =Kim bạch kim (vàng trắng=Pt)
V.Bổn mạng
hành Thủy
gồm có 6 cặp tuổi sau đây:
1.B.Tý-Đ.Sửu = Giản hạ Thủy (nước dưới khe)
2.B.Ngọ-Đ.Mùi =Thiên hà Thủy (nước mưa)
3.N.Tuất-Q.Hợi =Đại hải Thủy (nước biển lớn)
4.N.Thìn-Q.Tị = Trường lưu Thủy (nước dòng sông)
5.G.Thân-Â.Dậu = Tuyền trung Thủy (nước trong suối)
6.G.Dần-Â.Mão = Đại khe Thủy (nước khe lớn).
==00==
Hà Nội, năm Ất Mùi=2015
NHT